Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Vinamilk Việt Nam

Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Công Ty Vinamilk Việt Nam

báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Đặc điểm của Hoạt động kinh doanh

Có ba loại hoạt động kinh doanh chính: vận hành, đầu tư và tài chính.

1. Hoạt động kinh doanh vận hành

Phần đầu tiên của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh vận hành. Những hoạt động này bao gồm nhiều mục từ báo cáo thu nhập và phần hiện tại của bảng cân đối.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bổ sung lại một số khoản mục không phải tiền mặt, ví dụ như khấu hao. Sau đó là các thay đổi của bảng cân đối kế toán, ví dụ như các khoản phải thu và các tài khoản phải trả, được thêm hoặc trừ dựa trên tác động trước đó của chúng đối với thu nhập ròng.

Các chi tiết này tác động đến thu nhập ròng trên báo cáo thu nhập, nhưng không dẫn đến sự dịch chuyển tiền mặt trong hoặc ngoài công ty. Nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh vận hành có giá trị âm, điều đó có nghĩa là công ty phải tài trợ cho hoạt động vận hành của mình thông qua hoạt động kinh doanh đầu tư hoặc hoạt động kinh doanh tài chính. Dòng tiền vận hành tiêu cực thường xuyên không phổ biến, ngoại trừ các tổ chức phi lợi nhuận.

Hoạt động kinh doanh đầu tư nằm trong phần thứ hai của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là những hoạt động kinh doanh được vốn hóa trong hơn một năm. Việc mua tài sản dài hạn được ghi nhận là sử dụng tiền mặt trong phần này.

Tương tự như vậy, việc bán bất động sản được hiển thị như một nguồn tiền mặt. Mục hàng "chi tiêu vốn" được coi là một hoạt động đầu tư và có thể được tìm thấy trong phần này của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

3. Hoạt động kinh doanh tài chính

Phần cuối cùng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm các hoạt động kinh doanh tài chính. Chúng bao gồm các dịch vụ công cộng ban đầu, dịch vụ thứ cấp và tài trợ nợ. Phần này cũng liệt kê lượng tiền mặt được trả cho cổ tức, mua lại cổ phần và tiền lãi. Bất kì hoạt động kinh doanh nào liên quan đến các nỗ lực tài chính và gây quĩ đều được bao gồm trong phần này của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

(Kế toán & Kiểm toán) - Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) năm 2023

I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, tên khác: Vinamilk là tập đoàn dinh dưỡng hàng đầu Việt Nam hiện nay, sở hữu hệ thống gần 20 nhà máy, hơn 15 trang trại trong và ngoài nước. Vinamilk có danh mục sản phẩm phong phú, với hơn 250 loại sản phẩm đa dạng các ngành hàng như sữa nước, sữa chua, sữa bột và bột dinh dưỡng, sữa đặc, kem, phô mai, sữa hạt, nước giải khát, dòng sản phẩm Organic… đáp ứng mọi nhu cầu về dinh dưỡng của người tiêu dùng Việt Nam.

Ngoài việc khẳng định được vị thế thương hiệu ở thị trường nội địa, Vinamilk còn có nhiều bước đi chiến lược để xây dựng chỗ đứng cho thương hiệu sữa Việt Nam trên thị trường thế giới thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại và tích cực thúc đẩy xuất khẩu tại nhiều nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ... Vinamilk cũng là công ty sữa đầu tiên của Việt Nam được cấp phép xuất khẩu sữa vào các quốc gia thuộc Liên minh kinh tế Á Âu (EAEU).

Vinamilk hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến, sản xuất và mua bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.

- Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa tươi, nước giải khát. sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác.

- Kinh doanh công nghệ thực phẩm, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên liệu.

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê (theo quy định tại điều 11.3 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014).

- Kinh doanh kho, bến bãi, vận tải.

- Vận tải hàng hóa nội bộ bằng ô tô phục vụ cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

- Sản xuất, mua bán rượu, bia, đồ uống không cồn, nước khoáng, thực phẩm chế biến, cà phê rang xay và cà phê phin hòa tan (không sản xuất chế biến tại trụ sở)

- Phòng khám đa khoa (không hoạt động tại trụ sở).

- Bán lẻ đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh, mứt, kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột và thực phẩm khác.

- Bán lẻ đồ uống có cồn, đồ uống không chứa cồn (các loại đồ uống nhẹ, có chất ngọt, có hoặc không có ga), nước khoáng thiên nhiên, rượu vang và bia cồn ở nồng độ thấp hoặc không chứa cồn.

- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng từ trà và rượu vang.

- Sản xuất, chăn nuôi, chế biến và kinh doanh các sản phẩm chăn nuôi và hỗn hợp bột phục vụ hoạt động chăn nuôi.

- 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm:

Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy (Foremost)  Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina)  Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle) (Thụy Sỹ)

- 1985, Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba.

- 1991, nhận Huân chương Lao động hạng Nhì.

- 1995, khánh thành Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.

- 1996, Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất.

- 2000, được phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.

- 2001-2007, lần lượt khánh thành Nhà máy sữa Cần Thơ, Bình Định, Sài Gòn, Nghệ An, Tuyên Quang và Tiên Sơn.

- 2009, nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gòn được Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen "Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi trường.

- 2000s, phát triển đến New Zealand và hơn 20 nước khác.

- 2012, Vinamilk khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng,nhà máy sữa Lam Sơn, Nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại xuất xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Đức,Ý, Hà Lan.

- 2013, Vinamilk là một trong những nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 Hecta tại khu CN Mỹ Phước 2

- 2016, cột mốc đánh dấu hành trình 40 năm hình thành và phát triển của Vinamilk (1976 – 2016) để hiện thực hóa "Giấc mơ sữa Việt” và khẳng định vị thế của sữa Việt trên bản đồ ngành sữa thế giới.

- 2017, một trong 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế giới và là công ty hàng tiêu dùng nhanh duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách này, với doanh thu và vốn hóa lần lượt là 2,1 tỷ USD và 9,1 tỷ USD.

- 2018, khánh thành tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Thống Nhất - Thanh Hóa với quy mô 4.000 con bò với tổng mức đầu tư 700 tỷ đồng, thiết kế trên diện tích 2.500 ha, trong đó 200 ha xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa.

- 2019, vào Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion)

- 2021, kỷ niệm 45 năm thành lập, Vinamilk không chỉ trở thành công ty dinh dưỡng hàng đầu Việt Nam mà còn xác lập vị thế vững chắc của một Thương hiệu Quốc gia trên bản đồ ngành sữa toàn cầu. Công ty đã tiến vào top 40 công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới (Thống kê Plimsoll, Anh)

II. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)

1. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh

BẢNG 1. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA VINAMILK NĂM 2023

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Kết quả từ hoạt động khác

Lợi nhuận kế toán trước thuế

Chi phí thuế TNDN hiện hành

Chi phí/(lợi ích) thuế TNDN hoãn lại

(4) + (7) + (8) + (9) + (12) + (15) + (16)

Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng

Hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS)

Hệ số sinh lời từ hoạt động trước thuế

Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh

Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng

Theo bảng phân tích trên, có thể thấy được lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong năm 2023 là 8.710.445.740.223 đồng, giảm 162.224.924.355 đồng so với năm 2022 (tương ứng giảm 81,11%). Sự sụt giảm nhẹ trong lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp dẫn đến hệ số sinh lời hoạt động (ROS) của doanh nghiệp giảm từ 0,1724 xuống còn 0,1693 (tỷ lệ giảm 1,81%).

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2023 là 8.710.445.740.223 đồng thể hiện doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng hệ số sinh lời hoạt động (ROS) cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đã có sự giảm nhẹ so với năm 2022. Từ căn cứ trên, ta đi vào phân tích về kết quả kinh doanh của công ty, thông qua việc phân tích chi tiết các chỉ tiêu trên để đưa ra nhận xét khách quan nhất về tình hình kinh doanh của công ty.

Các chỉ số tổng luân chuyển thuần, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế, hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS), hệ số sinh lời từ hoạt động trước thuế, hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh, hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng đều giảm nhẹ so với năm 2022. Ngoài ra, các hệ số chi phí (Hcp), hệ số chi phí bán hàng (Hcpb) và hẹ số chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lần lượt với tỉ lệ 0,38%, 4,48% và 12,81% cho thấy công tác quản lý chi phí, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp kém hiệu quả hơn so với năm 2022.

Thứ nhất, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 so với năm 2022 giảm nhẹ 47.100.471.422 đồng (tương ứng 0,09%). Cụ thể, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 giảm 81.430.503.451 đồng so với năm 2022, tương đương giảm 0,16%; các khoản giảm trừ doanh thu giảm 34.330.032.029 đồng so với năm 2022, tương đương giảm 46,49%. Nhìn chung, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 không biến động nhiều so với năm 2022.

Thứ hai, giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp năm 2023 so với 2022 giảm 239.004.736.897 đồng tương ứng với 0,86%. Nguyên nhân lớn nhất đến từ thành phẩm đã bán năm 2023 giảm 367.771.449.394 đồng, tương đương giảm 1,38% so với năm 2022.

Thứ ba, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 tăng 191.904.265.475 đồng, tương đương tăng 0,88% so với năm 2022. Nguyên nhân do phần giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp giảm nhiều hơn so với phần doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm trước, vậy nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn tăng nhẹ so với năm 2022.

Thứ tư, doanh thu hoạt động tài chính năm 2023 tăng 121.502.327.889 đồng so với năm 2022, tương ứng với 8,42%. Nguyên nhân chủ yếu do lãi tiền gửi năm 2023 tăng 24,67% so với năm 2022, tương ứng 238.160.136.776 tỷ đồng. Tuy nhiên, thu nhập từ cổ tức và lợi nhuận được chia năm 2023 giảm mạnh 36,27% so với năm 2022, tương ứng giảm 120.354.538.770 đồng. Các khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái và doanh thu hoạt động tài chính khác biến động không nhiều, doanh thu tăng khoảng 2,5-2,6% so với năm 2022.

Thứ năm, chi phí tài chính năm 2023 giảm 135.989.872.002 đồng so với năm 2022, tương đương giảm 21,36%. Trong đó, chủ yếu do lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái và chi phí tài chính khác giảm mạnh với con số lần lượt là 158.237.684.063 đồng (tương ứng giảm 60,43%) và 133.238.135.702 đồng (tương ứng giảm 89,68%) so với năm 2022. Tuy nhiên, chi phí lãi vay năm 2023 tăng đột biến 113,84%, tương ứng tăng 170.335.721.707 đồng so với năm 2022.

Thứ sáu, chi phí bán hàng năm 2023 tăng 520.210.358.988 đồng, tương đương tăng 4,63% so với năm 2022. Nguyên nhân do các khoản chi phí dịch vụ khuyến mại, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí quảng cáo, nghiên cứu thị trường tăng một khoản đáng chú ý, các khoản tăng lần lượt 338.264.201.110 đồng (tương ứng 4,20%), 140.029.826.561 đồng (tương ứng 22,30%) và 111.963.360.684 đồng (tương ứng 9,46%). Bên cạnh đó, khoản chi phí vận chuyển năm 2023 gây chú ý khi có xu hướng giảm khá mạnh - giảm 145.716.071.026 đồng (tương ứng giảm 18,99%) so với năm 2022.

Thứ bảy, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2023 so với năm 2022 tăng 111.532.863.191 đồng tương đương với 12,98%. Tăng mạnh nhất là chi phí nhân viên với khoản tăng là 71.486.275.425 đồng (tương đương 23,08%) so với năm 2022. Bên cạnh đó, khoản chi phí nhập hàng cũng tăng mạnh 54,95% so với năm 2023 (tương ứng tăng 9.973.876.978 đồng). Các khoản công tác phí và chi phí vận chuyển cũng tăng đáng kể với khoản tăng lần lượt là 9.770.167.518 đồng (tương ứng 27,25%) và 9.502.835.844 đồng (tương ứng 20,43%).

Thứ tám, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2023 so với năm 2022 giảm 182.346.756.813 đồng, tương ứng với 1,72%. Tuy năm 2023, Vinamilk ghi nhận tăng ở khoản lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính, nhưng khoản tăng này không đủ bù đắp phần tăng chi cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, dẫn tới lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm nhẹ.

Thứ chín, thu nhập khác của Vinamilk năm 2023 giảm 84.894.755.546 đồng, tương ứng giảm 36,75%. Trong đó, thu nhập từ thanh lý tài sản cố định và xây dựng cơ bản dở dang ghi nhận giảm mạnh 96,44% so với năm 2022, tương ứng giảm 91.795.753.034 đồng.

Thứ mười, chi phí khác của Vinamilk năm 2023 ghi nhận giảm mạnh 76,42%, tương ứng giảm 77.162.022.094 đồng so với năm 2022. Nguyên nhân chủ yếu do giá trị ghi sổ của tài sản cố định và xây dựng cơ bản dở dang đã thanh lý/xóa sổ năm 2023 giảm mạnh 80.845.501.159 đồng (tương đương 91,77%) so với năm 2022.

Thứ mười một, về chi phí thuế TNDN. Chi phí thuế TNDN hiện hành năm 2023 ghi nhận giảm 58.428.188.418 đồng so với năm 2022 (tương ứng 3,13%). Bên cạnh đó, chi phí thuế TNDN hoãn lại năm 2023 ghi nhận 22.735.939.958 đồng, tăng 30.573.622.508 đồng (tương ứng 390,08%) so với năm 2022.

Thứ mười một, lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2023 giảm 162.224.924.355 đồng, tương ứng 1,83% so với năm 2022 khiến cho hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS) giảm 1,81%, tương ứng 0,0031 lần. Công ty nên phát huy tối đa hiệu quả công tác quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm đem lại những kết quả kinh doanh tích cực hơn.

Thứ nhất, hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh năm 2023 là 0,2031, giảm 0,0039 lần với tỷ lệ giảm 1,86% so với năm 2022. Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,2031 đồng lợi nhuận trước thuế, còn năm 2022, với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu về được 0,2069 đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh giảm đi cho thấy dấu hiệu không tích cực trong khả năng sinh lời từ việc kinh doanh của doanh nghiệp, cần đề ra biện pháp để tối ưu việc kinh doanh của công ty.

Thứ hai, hệ số sinh lời hoạt động bán hàng năm 2023 là 0,1824, năm 2022 là 0,1912 lần, giảm 0,0088 lần (tương ứng giảm 4,63%) so với năm 2022. Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng năm 2023 phản ánh với 1 đồng doanh thu bán hàng, công ty thu 0,1824 đồng lợi nhuận, còn năm 2022 hệ số sinh lời hoạt động bán hàng phản ánh với 1 đồng doanh thu bán hàng công ty thu được 0,1912 đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng giảm cho thấy hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đang phát huy không hiệu quả ổn định như năm 2022.

Thứ ba, hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS) năm 2023 là 0,1693 lần, năm 2022 là 0,1724 lần giảm 0,0037 lần với tỷ lệ giảm 1,75%. Hệ số sinh lời ròng năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,1693 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2022 hệ số sinh lời ròng phản ánh trong 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,1724 đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lời ròng giảm nhẹ cũng là dấu hiệu không tích cực, điều này cho thấy hiệu quả quản lý của công ty chưa được tốt.

Thứ tư, hệ số sinh lời hoạt động trước thuế năm 2023 là 0,2049 lần, năm 2022 là 0,2085 lần giảm 0,0037 lần với tỷ lệ giảm 1,75%. Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế năm 2023 phản ánh với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu được 0,2049 đồng lợi nhuận trước thuế, còn năm 2022, với 1 đồng luân chuyển thuần công ty thu về được 0,2085 đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế giảm đi là dấu hiệu không tích cực, tuy công ty làm ăn vẫn có lãi nhưng vẫn cần có những giải pháp hợp lý để cải thiện khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.

Thứ nhất, hệ số chi phí (Hcp) năm 2023 là 0,8307 lần, năm 2022 là 0,8276 lần tăng 0,0031 lần với tỷ lệ tăng 0,38%. Hệ số chi phí năm 2023 cho biết để thu được 1 đồng luân chuyển thuần, công ty cần phải bỏ ra 0,8307 đồng chi phí, còn năm 2022 để thu được 1 đồng luân chuyển thuần, công ty cần bỏ ra 0,8276 đồng chi phí. Hệ số chi phí tăng 0,38% tạo ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận của công ty. Vinamilk cần có giải pháp tối ưu hệ số chi phí để cải thiện khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.

Thứ hai, hệ số giá vốn hàng bán (Hgv) năm 2023 là 0,5392 lần, năm 2022 là 0,5447 lần, giảm 0,0054 lần với tỷ lệ giảm 1,00%. Hệ số giá vốn hàng bán năm 2023 phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,5392 đồng giá vốn, còn năm 2022 phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,5447 đồng giá vốn. Hệ số giá vốn hàng bán giảm là dấu hiệu tích cực, cho thấy Vinamilk đã quản lý giá thành chặt chẽ, tránh được tình trạng gây lãng phí vốn góp, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét thận trọng việc giảm giá vốn để không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Thứ ba, hệ số chi phí bán hàng (Hcpb) năm 2023 là 0,2290, năm 2022 là 0,2192 lần, tăng 0,0098 (tương ứng 4,48%). Hệ số chi phí bán hàng tăng chứng tỏ năm 2023 Vinamilk đã không quản lý tốt chi phí bán hàng gây tác động không tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ tư, hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp (Hcpq) năm 2023 là 0,0189 lần, năm 2022 là 0,0168 lần tăng 0,0021 lần với tỷ lệ tăng 12,81%. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2023 phản ánh để thu về 1 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 0,0189 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp, còn năm 2022 phản ánh để thu về được 1 đồng doanh thu thuần, công ty cần bỏ ra 0,0168 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cho thấy công ty phải bỏ ra nhiều hơn 0,0021 đồng chi phí để thu về 1 đồng doanh thu thuần. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh nhất trong 4 hệ số chi phí trên, cho thấy Vinamilk cần xem xét lại hiệu quả sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp, tránh làm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm đi.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk trong năm 2023 có biến động giảm nhẹ so với năm 2022. Khoảng thời gian chống chọi với dịch Covid-19 gây đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu đã khiến cho nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi tăng chi phí dẫn đến tăng giá. Kết hợp với đó là ảnh hưởng từ chiến tranh Nga-Ukraine cũng đã góp phần làm cho nguồn nguyên liệu đầu vào của ngành chế biến sữa tăng mạnh. Do đó, kim ngạch nhập khẩu của thị trường sữa và sản phẩm từ sữa của Việt Nam có xu hướng giảm trong năm 2023. Doanh thu của Vinamilk có xu hướng giảm nhẹ do chịu tác động chung từ thị trường sữa Việt Nam. Các hệ số sinh lời hoạt động ròng ROS, hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh, hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng, hệ số sinh lời hoạt động trước thuế đều giảm nhẹ. Vì vậy, Vinamilk cần chú ý hơn tới hệ số chi phí và hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp để cải thiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Bạn có thể xem các khái niệm, thuật ngữ tài chính đầy đủ toàn diện, được tổ chức một cách khoa học, tiện lợi cho việc tra cứu.

Báo cáo kết quả kinh doanh - Income Statement

Tài liệu tham khảo Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

Sữa là mặt hàng cao cấp có giá trị dinh dỡng cao đối với cơ thể con ngời ,

có tác dụng phục hồi sức khoẻ mau chóng, dễ dàng hấp thu đối với ngờibệnh, trẻ em và ngời cao tuổi và là thực phẩm bổ sung dinh dỡng phù hợp chomọi lứa tuổi, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển con ngời

Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trởng và phát triển kinh tế mạnh mẽvới tốc độ thần tốc kéo theo mức thu nhập, mức sống của ngời dân cũng đợccải thiện rõ rệt Vì vậy, các nhu cầu sống của con ngời ngày càng cao, sữa vàsản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với ngời dân

Nếu năm 1990 lợng sữa tiêu thụ bình quân/ ngời/ năm chỉ đạt 0,47 kg thìnăm 2000 đạt 6,5 kg, năm 2001 là 7,0 kg, năm 2003 tăng lên 8,2 kg và năm

2005 là 9 kg Nh vậy, trong gần 2 thập kỷ trở lại đây sức tiêu thụ sữa của ngờidân đã tăng gấp 19 lần, tổng lợng sữa tiêu thụ quy ra sữa tơi tơng đơng900.000 tấn, ớc tính đến năm 2010 mức sữa tiêu thụ bình quân/ đầu ngời/năm đạt 10 kg, và gấp đôi vào năm 2020 Nếu nh trớc những năm 1990 chỉ có

2 công ty và nhà máy chế biến sữa, phân phối chủ yếu là sữa đặc và sữa bột(ngoại nhập), thì hiện nay cả nớc đã có hơn 20 hãng nội địa, 27 nhà máy chếbiến và rất nhiều doanh nghiệp sữa chia nhau một thị trờng tiềm năng với 85triệu dân Thị trờng sữa Việt Nam cha bao giờ đa dạng và sôi động nh hiệnnay với hơn 300 mặt hàng sữa các loại trong đó, sữa dành riêng cho trẻ em,ngời lớn tuổi, phụ nữ mang thai là những loại sữa đợc tiêu thụ nhiều nhất Ngành sữa hiện đã chiếm lĩnh đợc hơn 90% thị trờng nội địa, sản phẩm đợcbình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao đứng đầu trong 10 mặt hàng nộithay thế hàng nhập khẩu Trong vài năm trở lại đây ngành sữa đã tìm đợc thịtrờng xuất khẩu cho các nớc Trung Đông, Iraq, Nhật, Trung Quốc Tuy nhiêntính cạnh tranh giữa các doanh nghịêp trong ngành cha cao

Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thơng mạithế giới WTO đã mang lại cơ hội vàng không chỉ cho đất nớc mà còn là cơ hộicủa từng ngời dân và đặc biệt là các doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp,

dù lớn hay nhỏ, và không ngoại trừ các doanh nghiệp trong ngành sữa, sẽ bớcvào sự cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp của các thành viên WTO,cùng với đó việc cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành nói chung trởnên găy gắt hơn Vì vậy việc hoạch định đợc một chiến lợc kinh doanh hiệuquả thắng thế trong cạnh tranh là rất cần thiết và là nhiệm vụ hàng đầu của cáccông ty sữa Việt Nam Và với Vinamilk, doanh nghiệp dẫn đầu trong ngànhsữa Việt Nam, hiện chiếm lĩnh hơn 70% thị phần trong nớc, đây cũng khôngphải là ngoại lệ

Trớc sự lớn mạnh của ngành sữa thời gian qua và với t cách là ngời tiêudùng cùng với sự yêu thích của các thành viên trong nhóm, nhóm 8 quyết địnhchọn ngành sữa và chọn công ty Vinamilk là doanh nghiệp phân tích cho đề

án chiến lợc kinh doanh của mình Để thấy rõ hơn việc giữ thị phần cũng nhviệc làm sao thoả mãn nhu cầu trong nớc, đặc biệt là việc mở rộng thị trờng rakhu vực và thế giới của ngành sữa Qua đó không chỉ hiểu thêm về môn học

mà còn khẳng định hơn nữa sức mạnh của một thơng hiệu Việt

- Phần 1: Đôi nét về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

- Phần 2: Phân tích môi trờng kinh doanh

- Phần 3: Phân tích nội bộ doanh nghiệp

Vì trong thời gian có hạn, số liệu còn cha đầy đủ và cha cập nhật kịp thờicho nên bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót Mong thầy cô và các bạnthông cảm và góp ý thêm.

Phần 1 : Đôi nét về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

Thế nhng, trong khoảng 10 năm cơ chế bao cấp Vinamilk cũng nh nhiềudoanh nghiệp khác chỉ sản xuất theo… kế hoạch kế hoạch

Khi đất nớc bớc vào nền kinh tế thị trờng, với chức năng sản xuất kinhdoanh sữa và các chế phẩm từ sữa, ban lãnh đạo Vinamilk đã nhanh chóngnắm bắt cơ hội và vận mệnh của mình, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu

t cơ sở hạ tầng, đa dạng hoá sản phẩm để chuẩn bị cho hành trình mới

Tháng 3 năm 1992, Công ty chính thức lấy tên là Công ty Sữa Việt Nam(Vinamilk) trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biết sữa vàcác sản phẩm từ sữa Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là nhà máy sữa ThốngNhất, nhà máy sữa Trờng Thọ, nhà máy sữa Dielac, Vinamilk đã không ngừngxây dựng hệ thông phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế thị trờng.Với định hớng phát triển đúng, các nhà máy sữa Hà Nội, nhà máy sữa liêndoanh Bình Định, nhà máy sữa Cần Thơ, nhà máy sữa Sài Gòn, nhà máy sữaNghệ An lần lợt ra đời

Tháng 12 năm 2003, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa ViệtNam, mã giao dịch trên sàn chứng khoán là VNM, với tài sản trị giá hơn 1.500

tỷ đồng cùng trên 3000 công nhân có tay nghề cao, sản xuất trên 200 nhẵnhiệu hàng hoá, tốc độ tăng trởng trung bình hàng năm là 25%

- Trụ sở chính của Vinamilk : 36 – 38 Ngô Đức Kế, Quận 1 Tp HCM

- Văn phòng giao dịch: 184 – 186 – 188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3Tp.HCM

- Web site: www.vinamilk.com.vn

- Email: [email protected]

Tính đến thời điểm hiện tại Công ty đã xây dựng 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và

đang xây thêm 3 nhà máy mới, thực hiện và phân phối sữa và các mặt hàng từsữa phủ kín thị trờng Việt Nam

Với việc không ngừng cải tiết kĩ thuật và đổi mới công nghệ, đa dạng hoásản phẩm sữa và các mặt hàng từ sữa; từ sản phẩm sữa đặc có đờng, sữa bột,sữa dinh dỡng,… kế hoạch tới nay Vinamilk đã có trên 200 nhãn hiệu có uy tín trên thịtrờng Cùng với hệ thống không ngừng lớn mạnh với mạng lới hơn 183 nhàphân phối và gần 94000 điểm bán hàng phủ đều 65/65 tỉnh thành, sự ra đờicủa các chi nhánh Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và Xí nghiệp kho vận đã gópphần đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trờng Sự phát triển lớn mạnh trên đãtạo nên một thơng hiệu “Vinamilk” hàng đầu Việt Nam Đồng thời áp dụngquản lí theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và đợc cấp chứng nhậnHACCP Vì thế, hiện nay, sản phẩm của Vinamilk chiếm khoảng 75% thị

phần tại Việt Nam và xuất khẩu sang các nớc khác nh: Mỹ, Nga, Ba Lan,

Đức,CH Séc, Canada, ấn Độ, khu vực Trung Đông và Đông Nam á… kế hoạch

Phơng châm của Vinamilk là luôn mang đến cho khách hàng các sản phẩmchất lợng, bổ dỡng và ngon miệng nhất cho sức khoẻ Khách hàng sẽ khôngphải lo lắng Khi tiêu dùng các sản phẩm của Vinamilk Mọi đối tợng, mọi lứatuổi đều phù hợp với Vinamilk

Trong những năm tới hớng phát triển của Vinamilk nhằm mục tiêu: NgờiViệt Nam sẽ đợc dùng các sản phẩm tiêu chuẩn quốc tế ngay tại Việt Nam, dochính các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất với những điều kiện u đãi nhất Đểthực hiện các mục tiêu trên, đội ngũ các chuyên gia danh tiếng trong và ngoàinớc, đội ngũ nhân viên tâm huyết, trách nhiệm của công ty,với các phơng tiệnhàng đầu và phòng thí nghiệm vào bậc hiện đại nhất, đã và đang nỗ lực hết sứcmình để mang lại những sản phẩm dinh dỡng tốt nhất,hoàn hảo nhất Tất cả vì

ớc nguyện chăm sóc cộng đồng, cho thế hệ tơng lai mai sau bằng tất cả tầmlòng Đó cũng là cam kết của Vinamilk

Đồng thời, cam kết “Chất lợng quốc tế, chất lợng Vinamik” đã khẳng địnhmục tiêu chinh phục mọi ngời không phân biệt biên giới quốc gia của thơnghiệu Vinamilk Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực

đến cơ sở vật chát, khả năng kinh doanh để bớc vào thị trờng các nớc WTOmột cách vững vàng với một dấu ấn mang Thơng hiệu Việt Nam

Sau hơn 30 năm ra mắt ngời tiêu dùng, Vinamilk đã đạt đợc nhiều danhhiệu cao quý nh:

- Huân chơng Lao động hạng nhất, nhì, ba

- Giải thởng sáng tạo khoa học công nghệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ thếgiới (WIPO – World Intellectual Property Organization) năm 2000 và 2004

- Tháng 9/2005: Huân chơng Độc lập hang ba do Chủ tịch nớc Trần ĐứcLơng trao tặng

Các sản phẩm của Vinamilk cũng luôn đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm vàbình chọn đứng đầu hàng Việt Nam chất lợng cao, 9 năm liên tục đạt toptenhàng Việt Nam chất lợng cao và TOP FIVE của 100 thơng hiệu hàng đầu ViệtNam cùng nhiều danh hiệu cao quý khác

A- Phân tích môi trờng vĩ mô (môi trờng tổng thể)

Hiện nay thế giới đang hứng chịu tình trạng thiếu hụt sữa một cách trầmtrọng mà không có cách giải quyết Có một nguyên nhân chính bao trùm lêntất cả đó là:nhu cầu sử dụng sữa của ngời dân ngày càng tăng Uống sữa đã trởnên nhu cầu thiết yếu của cuộc sống năng động hiện đại Trung Quốc là một

ví dụ điển hình nhất Số liệu của IFCN (International Farm ComparisionNetwork – Tổ chức đối chứng thông tin nông nghiệp quốc tế) cho thấy năm

2000 trung bình mỗi ngời dân Trung Quốc tiêu thụ 9 lít sữa/năm nhng đếnnăm 2006 con số này là 25 lít Theo các chuyên gia kinh tế thì nhu cầu về sữacủa thế giới tăng thêm mỗi năm sẽ tơng đơng với tổng sản lợng sữa mà NewZealand – một trong những quốc gia có sản lợng lớn nhất thế giới đồng thời

là quốc gia đứng số 1 về lợng sữa xuất khẩu có thể sản xuất trong một năm.Chính bởi mức nhu cầu cao và tăng liên tục nh vậy nên giá sữa không ngừng

“leo thang” ở không ít các quốc gia trên thế giới giá sữa tơi thậm chí đã lên

cao hơn cả giá xăng nhng nguồn cung vẫn không đáp ứng đủ Không mộtchuyên gia nào có thể dự báo đợc mức thiếu hụt sữa của thế giới trong nhữngnăm tới Trong quá khứ, thế giới có thể trông đợi vào Mỹ hay châu Âu đểkhỏa lấp sự thếu hụt sữa nhng giờ đây chính nớc Mỹ cũng đang lâm vào tìnhtrạng thiếu hụt còn châu Âu thì đã đánh mất sức mạnh của mình khi lộ trình

15 năm cắt giảm các trợ cấp hay trợ giá đối với nông dân và những nhà sảnxuất sữa đã gần xong và chỉ hết năm nay họ sẽ chính thức hoàn thành lộ trìnhnày Nh vậy, kể từ năm sau nguồn cung sữa từ châu Âu sẽ trở về gần nh mức

số 0 vì các nhà sản xuất sẽ không mấy mặn mà với công việc của mình Hiệntại, các nhà kinh tế Australia còn lo ngại rằng thậm chí họ sẽ không còn đủsản lợng để cung cấp cho thị trờng nội địa chứ cha nói gì đến xuất khẩu Hậuquả đã rõ và các Chính phủ của không ít các quốc gia bắt đầu tiến hành canthiệp Giữa năm nay, Argentina đã chính thức áp dụng thuế xuất khẩu đối vớimặt hàng sữa, còn ấn Độ – nớc sản xuất sữa lớn nhất thế giới khắt khe hơnkhi tuyên bố cấm xuất khẩu mặt hàng sữa bột

Ngành sữa chịu nhiều ảnh hởng của các yếu tố tự nhiên

Có thể nói, điều kiện tự nhiên và khí nớc ta rất thuận lợi cho việc phát triển

đàn gia súc lấy sữa, cũng nh trồng cây đậu nành là những nguyên liệu khôngthể thiếu của ngành sữa Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới giómùa nên có những đặc điểm chung nh: lợng ma trung bình hàng năm khoảng1.500 – 2000 mm, độ ẩm trên 85% Mặt khác, Việt Nam cũng có những

đặc trng riêng tạo hoá đã u ái ban tặng với 2/3 lãnh thổ là những vùng đấtthấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm Đất nớc bị chiathành miền núi vùng đồng bằng sông Hồng ở phía Bắc, dãy Trờng Sơn, nhữngvùng đất thấp ven biển miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long ở phía Nam.Mỗi vùng từ Bắc đến Nam lại có những đặc thù riêng Khu vực duyên hảimiền Trung có rất nhiều đồng cỏ xanh tốt để chăn nuôi bò lấy sữa và đất đai

để trồng cây đậu nành nh: Quảng Nam, Khu vực cao nguyên Mộc Châu (Sơn

La ), cao nguyên Lâm Viên ( Lâm Đồng ), … kế hoạch có khí hậu mát mẻ, đồng cỏrộng, rất thích hợp chăn nuôi bò sữa

Ngoài ra, còn có một số rủi ro do yếu tố tự nhiên mang lại, mang tính bấtkhả kháng ít có khả năng xảy ra nhng nếu xảy ra thì sẽ tác động đến tình hìnhkinh doanh của Công ty Đó là những hiện tợng thiên tai (hạn hán, bão lụt,

động đất ), chiến tranh hay dịch bệnh hiểm nghèo trên quy mô lớn

Trớc hết phải kể đến yếu tố tốc độ tăng trởng kinh tế: Việt Nam đang

trong giai đoạn tăng trởng phát triển nhanh với tốc độ tăng trởng hàng năm đạt7,5% (1994 – 2004), 8,4% (2005), 8,5% (2006), 8,4% (10/2007) Tốc độtăng trởng kinh tế trong nớc có ảnh hởng trực tiếp đến nhu cầu tiêu thụ các sảnphẩm dinh dỡng Cụ thể, nền kinh tế tăng trởng làm tăng thu nhập cá nhântăng ( năm 2003 là 415 $, năm 2004 là 545$, năm 2005 là 584$, năm 2006 đạtmức 638$), kéo theo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dinh dỡng bổ sung ngàycàng gia tăng do ngời dân quan tâm hơn đến sức khoẻ của các thành viêntrong gia đình và tăng chi tiêu cho các mặt hàng dinh dỡng nh sữa Đây chính

là cơ hội cho các doanh nghiệp, nếu nh doanh nghiệp nào nắm bắt cơ hội thìhiệu quả kinh doanh sẽ đợc nâng lên Ngợc lại, nếu nền kinh tế tăng trởngchậm hoặc rơI vào thời kỳ suy thoáI, thu nhập ngờidân sẽ giảm, lúc đó họ chỉtập trung tài chính để chi tiêu cho các nhu yếu phẩm điều này sẽ tác động đếnsức tiêu thụ trong nớc, kéo theo sự giảm sút doanh thu và lợi nhuận của Công

ty Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ yếu tố này để có kế hoạchsản xuất kinh doanh hợp lý, và để đạt hiệu quả cao nhất

Yếu tố lạm phát: lạm phát xảy ra đồng tiền mất giá, ảnh hởng đến cả tiêu

dùng và sản xuất Với sản xuất, lạm phát làm cho doanh nghiệp phảI bỏ ranhiều hơn cho chi phí đầu vào, hệ quả là gía sữa tăng lên, doanh nghiệp yếuthế hơn trong cạnh tranh, đồng thời, tỉ lệ lạm phát tăng thì ngời tiêu dùng thíchdùng hàng nhập khẩu từ nớc ngoài hơn Tỷ lệ lạm phát cuối năm nay dự đoán

sẽ cao hơn sẽ cao hơn so với năm ngoái và vào khoảng7,8 % Tuy nhiên từ đầunăm 2007 đến nay chỉ số giá tiêu dùng ngày một tăng và không có xu hớnggiảm, đặc biệt là các mặt hàng sữa, giá đã tăng từ 5 – 15% Chỉ số giá tiêudùng cao sẽ làm giảm sức mua của ngời tiêu dùng và ảnh hởng đến doanh sốbán hàng của công ty

Yếu tố tỷ giá cũng ảnh hởng tới hoạt động của doanh nghiệp Khoảng 50%

nguyên vật liệu đầu vào của công ty là nhập khẩu và khoảng 30% doanh thucủa công ty là xuất khẩu Do vậy, lợng tiền ngoại tệ giao dịch hàng năm củacông ty là khá lớn Do đó, những biến động có tỷ giá đều ảnh hởng đến hoạt

động của công ty Hiện nay, tỷ giá hối đoái đang tăng giảm bớt áp lực vềnguyên vật liệu nhập khẩu cũng nh giảm tối thiểu ảnh hởng của tỷ giá công ty

đang xây dựng và phát triển chiến lợc nguồn nguyên liệu trong nớc nhằmgiảm tỷ trọng nguyên vật liệu nhập khẩu

Yếu tố lãi suất: hiện nay, lợng tiền mặt của công ty luôn đáp ứng đợc nhu

cầu vốn lu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, trong nhữngnăm tới công ty sử dụng một phần nguồn vốn vay để tài trợ cho các dự án, dovậy,những biến động về lãi suất sẽ ảnh hởng đến kết quả hoạt động sản xuấtkinh doanh của công ty

Việt Nam là một nớc đông dân với tốc độ tăng dân số trung bình thuộchàng các nớc đứng đầu châu á Theo thống kê sơ bộ đến thời điểm cuối năm

2006, dân số nớc ta vào khoảng 84155,8 triệu ngời, mật độ dân số là 254 ngời/km2 Tốc độ tăng dân số không đều, qua các năm có xu hớng giảm dần tuynhiên vẫn ở mức cao (năm 2004: 1,4%, năm 2005: 1,31%, năm 2006: 1,21%)

Đây chính là thị trờng hấp dẫn đối với các nhà đầu t trong ngành thực phẩmnói chung và ngành sữa nói riêng trong đó có Vinamilk Cơ hội cho doanhnghiệp mở rộng thị phần cũng nh qui mô bán hàng là rất lớn

Ngoài qui mô dấn số dông, dân c nớc ta còn có đặc điểm là cơ cấu dân sốtrẻ Số ngời trong độ tuổi lao động chiếm xấp xĩ 60% dân số và hàng năm cóhơn 1,1 triệu ngời bổ sung cho thị trờng lao động Đây là nguồn cung dồi dào

về nguồn nhân công giá rẻ, việc tuyển dụng lao động của doanh nghiệp là

t-ơng đối thuận lợi nếu nh không kể đến điểm yếu của lao động Việt Nam là taynghề cha cao và còn thiếu kinh nghiệm

Tốc độ tăng trởng kinh tế cao trong thập kỷ qua mang lại kết quả là tỉ lệnghèo theo thống kê đã giảm rõ rệt.Tỉ lệ nghèo, theo tiêu chuẩn quốc tế, đãgiảm từ 58% xuống còn 20% trong giai đoạn 1993-2004 Đời sống nhân dân

đợc cải thiện, sức khỏe đợc nâng cao, các mặt hàng thực phẩm dinh dỡng đặcbiệt là sữa ngày càng đợc chú ý nhiều hơn trong tiêu dùng

Song đi đôi với kết quả tăng trởng kinh tế là sự gia tăng của tình trạng bấtbình đẳng, đặc biệt là khoảng cách ngày càng rộng hơn về mức thu nhập giữanông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, cũng nh mức chênh lệchngày càng lớn xuất phát từ tình trạng ngăn cách về các mặt địa lý, xã hội, dântộc và ngôn ngữ Ba vùng chiếm hơn 2/3 ngời nghèo ở Việt Nam là: miền núiphía Bắc, đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải Bắc Trung Bộ Các dân tộcthiểu số chỉ chiếm 14% dân số Việt Nam và sống chủ yếu ở các vùng núi xaxôi cách trở nhng lại có tỉ lệ nghèo quá cao (gần 30% dân nghèo của cả nớc).Ngoài ra, còn có 90% dân nghèo sống ở nông thôn Những con số này đồngthời phản ánh bộ phận dân số có đời sống thấp Với họ sữa còn là mặt hàng xa

xỉ, việc tiêu dùng sữa và các sản phẩm từ sữa dĩ nhiên không phải là thói quencủa họ Để xóa đợc tình trạng bất bình đẳng, và để sữa đến đợc với những ngờinày thì cần một thời gian dài nữa với sự tác động của các chính sách củaChính phủ và nỗ lực của toàn xã hội.

Tuy GDP tính theo đầu ngời năm 2006 chỉ đạt hơn 638 $ một chút nhngkét quả phát triển con ngời của Việt Nam lại rất khả quan Điều đó đợc thểhiện ở sự gia tăng liên tục của chỉ số phát triển con ngời HDI trong thập kỷqua và những tiến bộ đạt đợc trong lĩnh vực giáo dục, y tế và mức sống ở ViệtNam Trong tổng só 177 nớc đợc xếp hạng về chỉ số phát triển con ngời trênthế giới, Việt Nam từ vị trí 120 (năm 1995) đã tiến lên vị trí 108 (năm 2005)

Cụ thể nhất là trình độ nhận thức và hiểu biết chung của xã hội ngày càng cao.Ngày nay cùng với việc chú trọng nâng cao sức khỏe con ngời thì sữa và vaitrò của nó đã đợc nhìn nhận trong việc chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất l-ợng con ngời vì mang những giá trị dinh dỡng cao, dễ hấp thụ và cần thiết,phù hợp cho mọi lứa tuổi Do vậy sữa và các sản phẩm từ sữa đã và đang xuấthiện ngày càng thờng xuyên trên bàn ăn của mỗi gia đình Tuy nhiên, yêu cầucủa ngời tiêu dùng về sản phẩm cũng ngày càng khắt khe hơn từ chất lợng dếnkiểu dáng mẫu mã bao bì Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với doanhnghiệp

Thị trờng luôn biến đổi theo sự dẫn động của công nghệ mới, sự thay đổilối sống và thị hiếu, sự biến thiên các chuẩn giá trị văn hóa – xã hội Dovậy, nhu cầu và ý thích của ngời tiêu dùng sẽ biến đổi theo và đến một thời

điểm nào đó, một bộ phận các giá trị tâm lý mà nhãn hiệu đang cung ứng cũngphải thích ứng theo Từ đó phát sinh xu hớng hiệu chỉnh phong cách, theo sựvận động của thị trờng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tâmlý,sở thích của ngời tiêu dùng để bắt kịp với thị hiếu chung và riêng các đối t-ợng tiêu dùng Đây là quan tâm thờng xuyên của doanh nghiệp để đạt đợchiệu quả trong kinh doanh cũng nh cạnh tranh

Đất nớc đang chuyển mình trong giai đoạn công nghiệp hóa, phong cáchsông của ngời dân cũng vì thế mà thay đổi Cùng với những chiếc ti vi mànhình phẳng, việc uống sữa hàng ngày là biểu tợng của cuộc sống mới Cuộcsống năng động, tác phong công nghiệp ngời dân không có nhiều thời giancho bữa ăn vì vậy cùng với các thực phẩm ăn nhanh, sữa là lựa chọn thay thếnhờ tiết kiệm thời gian đông thời đầy đủ chất dinh dỡng

Ngoài ra, vấn đề dân tộc tôn giáo cũng cần đợc xem xét, nhất là khi sảnphẩm sữa của công ty đợc đa ra thị trờng thế giới Việc quảng cáo, tiếp thị sảnphẩm ở mỗi quốc gia không giống nhau và phải phù hợp với nền văn hóa, tôngiáo, dân tộc ở quốc gia đó Vì vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trờng

để vạch ra chiến lợc có hiệu quả Ví dụ nh ở những nớc theo đạo Hindu ngờidân không ăn thịt bò và vì thế không uống sữa bò mà thay vào đó là sữa dê,cừu Hiện nay ngoài ấn Độ, đạo Hindu còn xuất hiện ở Nêpan, đảo Bali,Băngladet và Xrilanca

Nh vậy, môi trờng văn hóa xã hội cũng là yếu tố không kém phần quantrọng, nó bao gồm: dân c, trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội,phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, những quan tâm utiên của xã hội, tín ngỡng, tôn giáo có ảnh hởng mạnh mẽ đến các hoạt độngkinh doanh Các tác động của yếu tố văn hóa – xã hội thờng có tính dài hạn

và tinh tế hơn so với các yếu tố khác nên nhiều lúc khó mà nhận biết đợc

V_ Yếu tố chính trị và pháp luật

Việt Nam có chế độ chính trị ổn định do một Đảng lãnh đạo thống nhất.Bằng chứng là ngày càng có nhiều nhà đầu t tìm đến Việt Nam Việc ViệtNam trở thành Uỷ viên không thờng trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc đã

góp phần làm tăng uy tín của Việt Nam trên trờng quốc tế Các sản phẩm củaViệt Nam cũng nhân đây mà đợc thị trờng nớc ngoài để ý đến.

Việc ban hành hoặc thay đổi chính sách, quy định mới… liên quan đếnhoạt động của ngành có thể ảnh hởng tới công ty Hoạt động sản xuất kinhdoanh của Công ty chịu tác động của một số chính sách nh:

- Quyết định số 167 / 2001 / NĐ - TTg của Thủ tớng Chính phủ về việcmột số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời

- Quyết định số 22 / 2005 / QĐ - BCN về việc phê duyệt Quy hoạchphát triển ngành Công nghiệp Sữa Việt Nam đến năm 2010 và định hớng đếnnăm 2020

- Chính sách thuế xuất nhập khẩu khi Việt Nam ra nhập WTO và các tổchức thơng mại khác

- Chính sách về an toàn thực phẩm đối với thị trờng trong nớc và xuấtkhẩu: Quyết định số 149 / 2007 / QĐ - TTg của Thủ tớng Chính phủ về việcphê duyệt Chơng trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn

- Chính sách về quy định về nhãn hiệu hàng hoá: Nghị định số 21 /

2006 / NĐ - CP của Chính phủ về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩmdinh dỡng dùng cho trẻ nhỏ

- Các chính sách u đãi đầu t… kế hoạch

VI_ Yếu tố kỹ thuật và công nghệ

Công nghệ cũng là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và là mộttrong những yếu tố có tính chất quyết định đối với hoạt động của bất kỳ mộtdoanh nghiệp nào Nó vừa là yếu tố tạo ra, vừa là yếu tố phá hủy vì công nghệ

ra đời tạo ra sản phẩm mới và đồng thời sản phẩm cũ cũng bị loại bỏ

Một mặt, trình độ khoa học quyết định phần lớn tới chất lợng và giá cả củasản phẩm Nếu nh trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ mà cao thì sản phẩm,hàng hóa sản xuất ra sẽ có chất lợng cao hơn, mẫu mã đa dạng, phong phúhơn Điều này cũng đồng nghĩa với giá cả sẽ giảm hơn, vì cùng một thời giansản xuất ra, cũng chi phí nhân công nh nhau mà cho ra sản phẩm, hàng hóanhiều hơn thì chi phí trên một đơn vị hàng hoá sẽ thấp hơn nên giá cả sẽ thấphơn Và ngợc lại, nếu nh trình độ công nghệ lạc hậu thì chất lợng hàng hóasản xuất ra sẽ kém hơn và giá cả có thể cao hơn các đối thủ cạnh tranh cócông nghệ hiện đại hơn, điều này ảnh hởng tới tiêu thụ hàng hóa

Mặt khác, trình độ công nghệ còn tác động mạnh mẽ đến quá trình thuthập, xử lý và truyền đạt thông tin Việc nghiên cứu, triển khai các sản phẩmmới cũng phụ thuộc nhiều vào yếu tố công nghệ mà công ty đang có Ngoài

ra, trình độ khoa học công nghệ còn tác động tới vấn đề vừa nâng cao hiệu quảsản xuất, vừa bảo vệ môi trờng sinh thái Vì thờng những máy móc thiết bịhiện đạị thì sẽ ít ảnh hởng đến môi trờng sinh thái, hạn chế việc gây ô nhiễmmôi trờng, điều này đã gián tiếp tạo uy tín cho công ty

Riêng với mặt hàng sữa, khác với dầu mỏ, ngời ta không thể tích trữ sữavào trong những chiếc thùng vì nó sẽ chuyển sang chua chỉ trong vòng vàitiếng, thậm chí khi chuyển sang dạng cô đặc hay dạng bột, sữa vẫn có mộtvòng đời rất ngắn Vì vậy việc xử lý và chế biến sữa yêu cầu rất cao về mặt kỹthuật và công nghệ, công nghệ càng tiên tiến, hiện đại thì càng mang lại hiệuquả cao Đồng thời đảm bảo những yêu cầu về chất lợng cũng nh an toàn vệsinh thực phẩm cho sản phẩm

B Phân tích môi trờng tác nghiệp

1 Triển vọng phát triển của ngành

Theo ngiên cứu của Công ty ACNielsen, tốc độ tăng trởng bình quân hàngnăm của ngành sữa tại Việt Nam là từ 12 – 15% Do đó, Việt Nam là một thịtrờng đầy tiềm năng với nền kinh tế phát triển ổn định ở mức bình quân hàngnăm trên 8%, mức sinh ổn định và mức tiêu thụ sã trên đầu ngời còn thấp sovới các nớc trong khu vực Thị trờng sữa Việt Nam ớc tính có độ lớn 800 triệuUSD trong năm 2007 và sẽ vợt mức 1 tỷ USD vào năm 2009 Ngời tiêu dùngViệt Nam rất quan tâm và sãn sàng chi tiêu cho các sẩn phẩm liên quan đếnsức khỏe, dinh dỡng Đây là yếu tố quan trọng khiến thị trờng sữa Việt namngày càng thêm hấp dẫn

2 Vị thế của Công ty trong ngành

Trong những năm qua, mặc dù chịu sự canh tranh của các sản phẩm sữatrong và ngoài nớc, song bằng nhiều nỗ lực của mình, Vinamilk đã duy trì đợcvai trò chủ đạo của mình trên thị trờng trong nớc và cạnh tranh có hiệu quả vớicác nhãn hiệu sữa của nớc ngoài Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng nămkhoảng 20 – 25% /năm, đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm và bình chọn là sảnphẩm top ten hàng Việt Nam chất lợng cao 9 năm liền

Theo kết quả nghiên cứu thị trờng của Công ty ACNielsen tháng 4/2007,Vinamilk là Công ty đứng đầu trong top 5 công ty dẫn đầu trên thị trờng sữadinh dỡng tại Việt Nam (bao gồm: Vinamilk , Dutch Lady, Abbott, MeadJohnson và Nutifood) Trong đó, Vinamilk đứng thứ 4 về sữa dành cho ngờilớn sau các hãng sữa nớc ngoài là: Abbott, Fonterra, Mead Johnson, thứ 5 vềsữa dành cho trẻ em đang phát triển (growing up) sau Dutch Lady, Abbott,Mead Johnson, Nestlé

a Vị thế của nhóm sản phẩm Vinamilk trên thị trờng

Các sản phẫm bột của Công ty luôn đợc nghiên cứu và phát triển nhằm đa

ra thị trờng các sản phẩm có chất lợng cao, đáp ứng đợc nhu cầu phát triểnngày một tăng của ngời tiêu dùng Nhờ có sự nghên cứu phát trểin sản phẩmkhông ngừng mà doanh thu của nhóm sữa bột có mức tăng trởng hàng nămkhỏang trên 30%/ năm Thị trờng sữa bột tại thị trờng trong nớc đang diễn racạnh tranh cao giữa các sản phẩm nhập khẩu và các sản phẩm đợc sản xuấttrong nớc Tuy nhiên, nhóm sản phẩm này vẫn tiếp tục tăng trởng do nhu cầucủa ngời dân và trẻ em Việt Nam ngày càng tăng

Ngành hàng bột dinh dỡng nhìn chung bình ổn hơn vì thị trờng chỉ có sựtham gia của vài nhà sản xuất nổi tiéng nh: Nestlé, Nutifood Ngoài ra thị tr-ờng còn có sự tham gia của bột dinh dỡng nhập khẩu nh Gerber (Đức) nhngthị phần không đáng kể đây là một lợi thế để Vinamilk phát triển mạnh ởphân khúc này

Trên thị trờng hiện nay chỉ có 2 nhãn hiệu chính là Vinamilk và DutchLady Các sản phẩm sữa đặc của Vinamilk đã trở thành sản phẩm quen thuộctrong mọi gia đình nh: Sữa đặc ông Thọ, Sữa đặc Ngôi Sao Phơng Nam, nhờvậy mức tăng trởng doanh thu của nhóm sữa này khá ổn định, khoảng15%/năm

 Nhóm sản phẩm sữa tơi, sữa chua

Thị trờng sữa tơi, sữa chua hiện nay khá phong phú và đa dạng, bao gồm cácsản phẩm đợc sản xuất trong nớc và nhập khảu Sữa tơi đang rở thànhmột sảnphẩm dinh dỡng không thể thiếu trong mọi gia đình Do vậy, sự hấp dẫn này

đã tạo nên một thị trờng cạnh tranh khốc liệt giữa các sản phẩm trong nớccũng nh các sản phẩm nhập khẩu Các đối thủ cạnh tranh nh: Dutch Lady, F &

N, Pepsi, Unipresident, Dutch Mill, Hanoimilk, ELOVI, Nutifood, Tân ViệtXuân, Lothamilk… Tuy nhiên, do những u thế về tiềmlực tài chính, trình độcông nghệ, khả nng phát triển sản phẩm mới đa dạng, phù hợp với thị hiếu củangời tiêu dùng và hệ thống phân phối nên sản xuất và doanh thu của nhóm sảnphẩm này vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tông doanh thu của Công ty

b Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Vinamilk so với các doanh nghiệp khác trong ngành

- Thơng hiệu lâu năm đã trở nên quen thuộc với ngời tiêu dùng

- Các sản phẩm đa dạng nhiều chủng loại, sản phẩm đáp ứng đợc nhucầu của nhiều độ tuổi khác nhau

- Quy mô sản xuất lớn với hệ thống các nhà máy sữa trên cả nớc

- Công nghệ sản xuất hiện đại, áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế

Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là rất khốc liệt Bên cạnh Vinamilkluôn tồn tại không ít những thơng hiệu mạnh cả trong và ngoài nớc Có thể kể

đến một số gơng mặt tiêu biểu nh: Abbott, Mead Johnson, X.O, Dutch Lady,

F & N, Pepsi, Unipresident, Nestlé, Hanoimilk, ELOVI, Nutifood, Tân ViệtXuân, Lothamilk…

Nghiên cứu và đánh giá vị thế cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của đốithủ là việc làm hết sức cần thiết để tìm ra đối sách, các chiến lợc cạnh tranhcho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty

Do thời gian có hạn nên bài viết chỉ đề cập về 2 đối thủ trong nớc điển hìnhcủa Vinamilk là Nutifood và Hanoimilk Nói chung các đối thủ trong nớc cha

có sức ép lớn lắm tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk, doanhnghiệp dẫn đầu ngành sữa Việt Nam hiện nay Tuy nhiên trong thời gian tới,chắc chắn sức ép này sẽ tăng lên

a Công ty thực phẩm dinh dỡng Đồng Tâm (Nutifood)

- Đợc thành lập vào 23/09/2000, hiện nay Công ty có 96 nhà phân phối

và 60000 điểm bán lẻ, doanh thu năm 2006 đạt trên 392 tỷ đồng, trong đó sữabột (66,81%), sữa nớc (16,78%), sữa đặc trị ( 15,48%)

- Vị thế trong ngành: Đứng trong top 5 công ty dẫn đầu trên thị trờngsữa dinh dỡng tại Việt Nam (Vinamilk, Dutch Lady, Abbott, Mead Johnson vàNutifood), đứng thứ 2 thị phần sữa bột nguyên kem chỉ sau Dutch Lady, thứ 2

về sữa đặc trị chỉ sau Abbott, thứ 5 về sữadành cho ngời lớn sau Abbott,Fonterra, Mead Johnson và Vinamilk, thứ 6 về sữa danhf cho trẻ em đang pháttriển sau Dutch Lady, Abbott, Mead Johnson, Nestlé và Vinamilk đây là nỗlực rất lớn với một công ty ra đời cách đây 7 năm

- “Liên minh chiến lợc toàn diện ” với công ty Kinh Đô, tiết kiệm ợcchi phí hoạt động (chi phí marketing, thu mua nguyên vật liệu, hệ thống

đ-điều vận ), đa dạng hóa sản phẩm và lĩnh vực hoạt động

- Mạnh dạn đầu t vào bộ phận nghiên cứu và phát triển

- Nguồn nhân lực cao cấp trong và ngoài nớc từ các công ty đa quốcgia đổ về Nutifood

- Năng lực Marketing còn yếu kém

b Công ty thực phẩm sữa Hanoimilk

- Thành lập năm 2001 nhng Hanoimilk đã nhanh chóng phát triển thị ờng của mình, trung bình sản xuất 80 triệu lít sữa/ năm, năm 2006 doanh số

tr-đạt 325 tỷ đồng, hiện Hanoimilk có gần 100 nhà phân phối và 80000 cửa hàngbán lẻ, giới thiệu sản phẩm trong cả nớc và có vị trí khá tốt so với doanhnghiệp cùng ngành tại Việt Nam

- Sản phẩm chủ yếu của Hanoimilk hiên tại là sữa nớc tiệt trùng (chiếm87% doanh thu) và sữa chua uống tiệt trùng (chiếm 13% doanh thu) Mộttrong những nền tảng chiến lợc cạnh tranh của Hanoimilk đó chính là sự khácbiệt trong sản phẩm với

o Thơng hiệu riêng cho trẻ em (chữ IZZI và giọt sữa nhộ nghĩnh)

o Sản phẩm dinh dỡng: với Vitamin và Lysine

o Sản phẩm riêng cho trẻ em: bao bì nhỏ, kiểu wedge, dành riêngcho trẻ em

- Hiện là một trong ba nhà sản xuất sữa lớn nhất nhắm tới đối tợngchính là trẻ em (thị phần 30%), là một trong những công ty dẫn đầu về thị tr -ờng sữa tiệt trùng (tổng có khoảng 23 công ty sản xuất sản phẩm này)

- Liên kết ngang với các công ty:

o Liên kết với tập đoàn Hapro để sản phẩm thơng hiệu của mìnhthâm nhập thị trờng qua hệ thống bán lẻ của siêu thị Hapro Mart

o Hợp tác chiến lợc với tập đoàn Maei (Hàn Quốc) nhằm nâng caotầm vóc của công ty trong giai đọan mới

- Tuy nhiên Hanoimilk là công ty còn non trẻ, quy mô không lớn (đaphần chú trọng sản xuất sữa dành cho trẻ em), tài chính cha mạnh, thị trờnghoàn toàn mới mẻ, nội bộ công ty không tốt (đã có một số thành viên rút vốn),gặp khó khăn về chi phí vận chuyển vào thị trờng miền Nam, khâu Marketingcòn yếu, làm ăn theo thời vụ, lợi nhuận không đều (chỉ thu đợc lợi nhuận caovào quý II, III, còn quý I, IV thờng thua lỗ hoặc lợi nhuận thấp)

c Đối với các công ty nớc ngoài

Những đối thủ nớc ngoài của Vinamilk trên thị trờng hiện nay, có thơnghiệu nổi tiếng, quen thuộc với ngời tiêu dùng nh: Abbott, Mead Johnson, X.O,Nestlé và các công ty đa quốc gia khác Sức ảnh hởng của các công ty này làkhông hề nhỏ trên thị trờng Việt Nam và vì vậy sức ép từ các đối thủ nớcngoài là rất lớn Cụ thể: Tính từ đầu năm đến nay các mặt hàng sữa đặc biệt làsữa nhập khẩu tăng giá rất nhanh Tăng mạnh nhất là mặt hàng sữa bột, sữadinh dỡng của Abbott, Mead Johnson, X.O Ví dụ, sản phẩm sữa hộp đã tăng

từ 15 – 20% so với đầu năm Mặc dù giá sữa tăng cao nhng mặt hàng này lại

đạt mức tăng trởng chung 19% - 1 con số không nhỏ Trong đó mạnh nhất làsữa cho trẻ từ 1- 6 tuổi: 34% Giá sữa tăng cao nhng sức mua không giảm nhất

là đối với hàng ngoại (Abbott, Mead Johnson) Thậm chí Abbott còn dẫn đầu

về doanh thu tại thị trờng Việt Nam Tại sao vậy?

Tính thành phần ghi trên nhãn thì sữa ngoại và sữa nội không khác nhaunhiều, nhng sản phẩm của Abbott, Mead Johnson, Enfa vẫn đợc ngời tiêudùng a chuộng vì có thơng hiệu lâu năm và đáng chú ý nhất là khâu Marketingchuyên nghiệp và bài bản của họ Đồng thời các hãng sữa nớc ngoài cũng vợttrội hơn các hãng sữa trong nớc về công nghệ sản xuất, u tiên cho việc nghiêncứu và phát triển sản phẩm Chẳng hạn, có tới 500 nhà khoa học và chuyên gianghiên cứu lâm sàng của Abbott ngày ngày làm việc để có thể tìm ra những vichất bổ sung mới cho sản phẩm sữa của họ

Điểm mạnh của các công ty nớc ngoài có thể dễ dàng nhận thấy nh:

- Các công ty đa quốc gia có lợi thế về quyền lực đàm phán với các nhàcung ứng nguyên vật liệu và dịch vụ khắp toàn cầu dựa trên sức mạnh củanhững đơn đặt hàng với số lợng cực lớn tổng hợp từ rất nhiều thị trờng trên thếgiới mà họ có mặt

- Hơn hẳn chúng ta về kỹ thuật Marketing và bán hàng Công ty đaquốc gia có hệ thống và kinh nghiệm hàng ngàn năm trong việc quảng bá th-

ơng hiệu với sự bài bản và hàng ngàn tình huống khác nhau đợc đúc kết, cónghĩa với kinh nghiệm đợc hệ thống hóa và đúc kết những giải pháp tối u,những khó khăn của thị trờng này sẽ dễ dàng tìm đợc lời giải có hiệu quả đãthành công ở thị trờng khác

Tuy nhiên, điểm yếu của họ cũng là lợi thế của chúng ta đó là cha am hiểuthị trờng Việt Nam, đồng thời giá thành sản phẩm còn cao nên khách hàngchủ yếu là ở đô thị (trong khi ở Việt Nam chỉ có 30% dân số sống ở các đôthị)

sẽ đầu t nhà máy mới, hoặc gia công ngay tại các nhà máy trong nớc Vì vậynguy cơ từ các đối thủ tiềm ẩn ngày càng cao

Chẳng hạn, công ty sữa Arla Foods_ một tập đoàn chuyên sản xuất cácsản phẩm từ sữa cao cấp hàng đầu châu Âu, đang để mắt tới thị trờng sữa ViệtNam với dự định cuối năm nay sẽ tung ra thị trờng loạt sản phẩm sữa bột caocấp dành cho gia đình và trẻ em

Arla Foods với bề dày lịch sử hơn 100 năm với thơng hiệu từ lâu đời kếthợp với thế mạnh về kiến thức khoa học và công nghệ hiện đại, năng lực sảnxuất lớn mạnh công ty đã cung cấp khoảng 8000 sản phẩm từ sữa trên toàn thếgiới nh sữa tơi, sữa bột, sữa chua, bơ, các loại phô mai… Công ty đã nghiêncứu khẩu vị của hơn 400 hộ gia đình ở Việt Nam và đợc họ hởng ứng tích cựchứa hẹn sẽ đem đến những sản phẩm sữa bột cao cấp phù hợp với khẩu vị ViệtNam Arla Foods sẽ là một đối thủ cạnh tranh của Vinamilk trên thị trờng ViệtNam trong tơng lai

Ngoài ra, tâm lý chuộng hàng ngoại của ngời tiêu dùng Việt Nam, họ chorằng giá cao đồng nghĩa với chất lợng phải tốt, cũng là một lợi thế cho các đốithủ tiềm ẩn phát triển mạnh về quy mô trên thị trờng Việt Nam

Vì vậy Vinamilk phải chuẩn bị cho mình một chiến lợc đúng đắn cũng nhkhả năng để đối phó với những đối thủ sẽ cạnh tranh tiềm ẩn nh Arla Foods

1 Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho Công ty

Nguồn cung cấp chính cho ngành chế biến sữa Việt Nam cũng nh củaCông ty sữa Vinamilk đợc lấy từ hai nguồn chính: sữa tơi từ các hộ nông dântrong nớc và sữa bột nhập khẩu chủ yếu từ úc

STT Nguyên liệu Nhà cung cấp Ghi chú

Newzealand Milk Products Olam International Ltd

Trung tâm Giống bò sữa Tuyên Quang 100%

Công ty Đờng Biên Hòa Công ty LD Mía đờng Nghệ An Công ty Mía đờng Bourbon – Tây Ninh Olam International Ltd.

4 Thiếc các loại Titan Steel Co.

nhập khẩu Công ty Perstima Bình Dơng

Hiện nay, sữa tơi thu mua của các hộ dân cung cấp khoảng 25% nguyênliệu cho Công ty

Bên cạnh việc hỗ chợ chính sách của Nhà nớc, để ổn định và phát triểnnguồn nguyên liệu, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững Công ty sữa chínhVinamilk đã đầu t 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xởng cơ chế có thiết bịbảo quản sữa tơi Vnamilk là Công ty đi đầu trong việc đầu t vùng nguyên liêu

có bài bản và theo kế hoạch Từ 10 năm nay Công ty đã kiên trì theo đuổiphát triển đàn bò sữa với phơng thức ứng trớc tiền mặt lợng cán bộ công nhâm

kĩ thuật của Vinamilk thơng xuyên đến các nông trại, hộ gia đình kỉêm tra, tvấn hớng dẫn kĩ thuật cho năng xuất và chất lợng cao nhất Nhờ các biện pháp

hỗ trợ, chính sách khuyến khích, u đãi hợp lý, Cong ty Vinamilk đã giúp đỡngời nông dân gắn bó với Công ty và nghề chăn nuôi bò sữa góp phần tăng

đàn bò từ 35.000 năm 2000 lên 107.600 con tháng 7 năm 2005 Điều này giúpVinamilk có nguồn nguyên liệu ổn định, đảm bảo chất lợng Hiện nay mỗingày Vinamilk thu mua 260 tấn sữa tơi Với đà phát triển này dự kiến đếnnăm 2010, vùng nguyên liệu sữa trong nớc sẽ đáp ứng 50% nhu cầu của Côngty

Nh vậy, nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính khá ổn định trong tơng lai,ngành sữa Việt Nam sẽ dần giảm tỉ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu, thay thếvào đó là nguồn nguyên liệu sữa bò tơi, đảm bảo chất lợng sản phẩm sữa chongời tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nớc Tuy nhiên,hiện nay nguồn cung cấp nguyên liệu sữa tơi trong nớc còn mang tính cá thểcủa các nông dân, quy mô nuôi nhỏ lẻ manh mún, cha đợc đầu t sâu về kỹthuật ( chăn nuôi, bảo quản, vệ sinh, phòng bệnh, chất lợng con giống không

đồng đều, thức ăn, quy trình vắt sữa ) Vì vậy, sức ép của các nhà cung cấpnguyên liệu sữa tơi là không lớn

Các nguyên liệu phụ khác hiện đang đợc cung cấp từ các nhà sản xuấttrong nớc Số lợng các Công ty sản xuất các nguyên liệu nh đờng, Đậu nànhhạt, bao bì … kế hoạch ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng và với mức giá cạnh tranh Dovậy không có bất cứ hạn chế nào về lợng đối với nguồn nguyên liệu này

Nguyên liệu sữa đầu vào của Viamilk đều nhập khẩu từ các quốc gia xuấtkhẩu nguyên liệu sữa hàng đầu thế giới nh úc, New Zealand, châu Âu, Mỹ Giá nguyên liệu sữa tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cán cân cung cầu trên thếgiới Thời gian qua do bị tác động mạnh bởi một loạt các yếu tố nên chỉ trongvòng cha đầy 2 năm qua giá sữa trên thế giới đã tăng gấp đôi Cụ thể giánguyên vật liêụ chính năm 2005 so với 2004 tăng 15%, năm 2006 so với 2005

là 6%, nhng từ đầu năm 2007 sữa nguyên liệu tăng 40% so với năm 2006 Còn

đối với các nguyên liệu khác giá xuất khẩu đã tăng nh sau: phomát tăng 33%,bơ tăng 28%, sữa bột tách bơ tăng 20% và sữa nguyên chất tăng 17%

Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho giá sữa tăng thờng đợcnhắc tới là do ở châu Âu và châu úc, 2 “lò” sản xuất sữa lớn nhất thế giới

đang mất mùa sữa, còn ở Mỹ, nh tại Caliornia, hai năm qua cha có một giọt

ma, trong khi nhu cầu tiêu dùng trên thế giới ngày càng tăng cao

ở Việt Nam, thói quen tiêu thụ sữa đã khiến chúng ta phụ thuộc quá nhiềuvào nguồn nguyên liệu nhập khẩu Mặt khác, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng60% - 70% giá thành sản phẩm nên việc tăng giá nguyên vật liệu từ 20% –30% đã ảnh hởng đến sản xuất của các Công ty trong nớc Kết quả là thị trờngsữa trong nớc đồng loạt tăng giá Tuy vậy, nhờ giảm nguyên liệu nhập khẩu vàthay thế đợc 25% nguyên liệu nội địa nên giá sản phẩm của Vinamilk chỉ tăng

4 Các kế hoạch và biện pháp chủ động nguồn nguyên vật liệu

Để giảm sức ép từ nhà cung cấp nớc ngoài, đồng thời góp phần hạn chếtăng giá sữa trong nớc, Vinamilk đã đề ra các kế hoạch và biện pháp chủ độngnguòn nguyên liệu.Cụ thể:

- Mục tiêu đặt ra đối với nguồn nguyên liệu sữa bò tơi:

o Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu sữa bò tơi nhằm thay thếdần nguồn nguyên liệu nhập khẩu

o Bảo đảm vệ sinh an toàn nguyên liệu từ khâu chăn nuôi , khaithác sữa, bảo quản, vận chuyển đến sản xuất

o Đảm bảo giải quyết đầu ra sản phẩm sữa bò tơi cho nông dânmua bò sữa, góp phần tăng nhanh đàn bò sữa tại thành phố Hồ Chí Minh và cảnớc theo “định hớng phát triển bò sữa đến năm 2010” của Bộ Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn

o Cụ thể, Vinamilk dự định tiếp tục đẩy mạnh hỗ chợ nông dânnhằm phát triển nguồn nguyên liệu và nâng tỷ trọng sữa bò nguyên liệu trongnớc lên khoảng 50% trên tổng lợng sữa nguyên liệu đa vào sản xuất hàng nămtrong vòng từ 3 – 5 năm tới

- Với các mục tiêu đề ra nh trên, Công ty sẽ tiếp tục việc hỗ trợ nôngdân chăn nuôi bò sữa các chính sách sau:

o Hỗ trợ nông dân vay vốn mua con giống để phát triển chăn nuôi

bò sữa Hỗ trợ kĩ thuật chăn nuôigiúp nông dân câng cao chất lợng con giống,chất lợng chồng trại, đồng cỏ và cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa bòtơi cho nông dân

o Đầu t phát triển mô hình trang trại kiểu mẫu với kĩ thuật hiện đại,làm điểm thăm quan học tập cho các trang trại và các họ gia đình chăn nuôi

bò sữa; hỗ trợ vốn và hơp tác với các địa phơngđể tạo ra nhng vùng nuôi bòsữa theo theo công nghệ tiên tiến.

o Phối hợp với các Công ty và chuyên gia nớc ngoài để mở rộngchơng trình khuyến nông; hội thảo,tập huấn về cánh chăn nuôi bò sữa, cungcấp thức ăn hỗn hợp, các vật dụng cần thiết trong chăn nuôi bò sữa với giá cả -

u đãi cho các hộ giao sữa cho Công ty

o Trớc tình hình giá thức ăn chăn nuôi có nhiều biến động, Công tytăng giá thu mua từ 3.500đ/kg lên 4.200đ/kg

o Công ty cũng khuyến khích các họ chăn nuôi giao sữa trực tiếp

và có chất lợng tốt bằng cánh cộng tiền thởng 50đ/kg trên tổng lợng sữa giaotrong 04 tuần liên tiếp

Cùng với sự phát triển của đất nớc, sữa và các sản phẩm từ sữa ngày càngtrở nên quen thuộc với ngời dân Tổng lợng tiêu thụ sữa ở Việt Nam liên tụctăng nhanh với mức từ 15-20% một năm, với mức tiêu thụ trung bình của ViệtNam hiện nay khoảng 7.8 kg/ ngời/ năm, tăng gấp 12 lần so với những năm

đầu thập niên 90 Khách hàng của Vinamilk rất đa dạng ở bất kỳ lứa tuổi từ trẻsơ sinh, trẻ em, thiếu niên, ngời lớn, ngời có nhu cầu dinh dỡng đặc biệtkhông kể thu nhập, nơi ở, trình độ học vấn Trong những năm gần đây nhu cầu

sử dụng sữa đã trở nên thiết yếu đối với trẻ em và phổ biến trong các gia đình,nhất là tại các đô thị Chi phí khách hàng chi cho việc tiêu dùng sữa cũng ngàycàng tăng, bằng chứng là việc tiêu dùng sữa không hề giảm mặc dù thị trờnghiện nay đang trong cơn sốt giá sữa Giá các mặt hàng sữa trong 10 tháng đầunăm nay đã tăng 80%, là mặt hàng tăng giá mạnh nhất trong giỏ hàng hóa Mặt khác, tuy là một thị trờng tiềm năng với 85 triệu dân, thế nhng mới chỉ

có khoảng 30% dân số Việt Nam đang sử dụng sữa, còn gần 70% còn lại cha

có thói quen hoặc không đủ điều kiện để sử dụng sản phẩm này chủ yếu là

ng-ời dân sống ở khu vực nông thôn và miền núi (đây là khu vực chiếm tỷ lệnghèo đói cao trong cả nớc) Năm 2006 tại Việt Nam còn khoảng 10.8% số hộ

đợc xếp vào diện thiếu ăn theo chuẩn nghèo quốc tế, họ còn không đủ cái ănthì sao tiếp cận sữa đồng thời họ cũng cha thấy hết đợc lợi ích của việc tiêudùng sữa

Hiện nay, sữa tiêu dùng ở Việt Nam là 78% sữa bột, 22% sữa tơi Đó làmột tỷ lệ không tốt cho ngời tiêu dùng (trong khi một số nớc ở châu á nh: TháiLan trên 90% là sữa tơi, còn Nhật Bản và Hàn Quốc là xấp xỉ 100%) Thóiquen này chắc chắn sẽ thay đổi tuy hiện nay nguồn sữa tơi trong nớc vừa thiếuvừa kém chất lợng cũng nh khâu sản xuất chế biến còn hạn chế thì ngời tiêudùng đành phải chấp nhận

Do đới sống ngày càng phát triển nên ngời tiêu dùng hiện nay ngày càngquan tâm đến chất lợng sản phẩm, đặc biệt với các sản phẩm liên quan đến sứckhoẻ con ngời, trong đó sữa và các thực phẩm dinh dỡng là 2 mặt hàng đợcquan tâm nhiều nhất Chính vì lẽ đó, áp lực lai đặt lên vai các nhà sản xuất vớinhững rủi ro trong sản phẩm và phân phối liên quan đến chất lợng sản phẩmluôn tạo ra sự chú ý của d luận và điều này cũng ảnh hởng đến hoạt động sảnxuất kinh doanh của doanh nghiệp Ta có thể thấy rõ điều này thông qua việckhi có d luận lên tiếng về việc nhập nhằng nhãn mác, thành phần nguyên liệutrong sữa tơi, ngời tiêu dùng đã phản ứng rất mạnh, gần nh tẩy chay sản phẩmtrên thị trờng, ngay lập tức doanh số bán hàng giảm sút nhanh, thơng hiệu củanhiều công ty bị ảnh hởng, đặc biệt là Vinamilk Nguyên nhân chủ yếu ở chỗsữa tơi và sữa nớc đợc tiêu dùng a chuộng bởi đó là nguồn dinh dỡng tự nhiên.Nếu nh trớc đó mặt hàng sữa tơi, sữa nớc bán chạy nhất thì nay lại nhờng chỗ

cho các sản phẩm khác nh sữa bột, sữa chua uống, yaourt Nhiều khách hàng

đã quen dùng sữa tơi đến nay vẫn khựng lại và tỏ ý phân vân khi lựa chọn cácsản phẩm này

Chất lợng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời tiêu dùng đối với cácsản phẩm sữa Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu thực phẩm ngày càng phong phú,ngời tiêu dùng không chỉ cần có sản phẩm tốt, giàu chất dinh dỡng là đủ, màsản phẩm đó cũng phải đáp ứng nhiều nhu cầu khác Chẳng hạn, sản phẩmkhông chứa cholesterol cho ngời cao huyết áp, bệnh tim mạch, sản phẩm phảigiàu canxi cho phụ nữ và những ngời mắc chứng loãng xơng, sản phẩm dinhdỡng dành cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú, các sản phẩm giúp pháttriển chiều cao ,trí não, tăng khả năng hấp thụ canxi và các dỡng chất cần thiếtkhác,hỗ trợ hệ tiêu hoá cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Ngoài ra, cũng cần sảnphẩm giá rẻ cho ngời có thu nhập thấp, bao bì khác lạ, vui mắt dành cho thiếunhi

Phần lớn khách hàng khi mua hàng vẫn tham khảo các nguồn thông tin từbáo chí, quảng cáo và bạn bè Tuy nhiên, nhu cầu tiếp cận các kênh thông tin

về sản phẩm và dịch vụ ngày càng thiên về các loại hình thông tin đại chúngbao gồm cả phát thanh truyền hình, báo chí và internet Ngày nay với tốc độphát triển nhanh chóng của các phơng tiện truyền thông thì ngời tiêu dùng cóthể nắm bắt một cách nhanh chóng và đầy đủ các thông tin về doanh nghiệpmột cách dễ dàng

Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng, bên cạnh nỗi lo vềviệc sức ép cạnh tranh ngay trên sân nhà ngày càng lớn theo đà hội nhập củanớc ta thì tâm lý “chuộng hàng ngoại” của ngời Việt Nam cũng rất đáng longại Sữa nhập ngoại tập trung vào đối tợng khách hàng có thu nhập cao ở đôthị.Tuy chất lợng của Vinamilk không có gì thua kém các hãng sữa nớc ngoàinhng tâm lý này và lối suy nghĩ “tiền nào của nấy” của khách hàng là nguyênnhân chủ yếu đã khiến cho các doanh thu của các hãng sữa nớc ngoài luôn caohơn dù giá cao hơn rất nhiều Cần phải có nhiều thời gian hơn để thắng đợctâm lý đó

Không chỉ dừng lại ở thị trờng trong nớc, Vinamilk không ngừng mở rộngthị trờng xuất khẩu ra các nớc trên thế giới, năm 2005 kim ngạch xuất khẩucủa vinamilk đạt 85 triệu USD tăng gấp 2.7 lần so với năm 2004 Tới nay sảnphẩm sữa của vinamilk đã xuất khẩu sang thị trờng nhiều nớc trên thế giới nh

Mỹ, Canada, Pháp, Balan,Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực châu á,

Mặt hàng sữa ngày càng phổ biến và tác dụng của nó trong việc nâng caochất lợng con ngời đa đợc hầu hết ngời dân biết đến Tuy trên thị trờng hiệnnay có rất nhiều loại ngũ cốc, đồ uống dinh dỡng tăng cờng sức khoẻ, nhngcác sản phẩm này về chất lợng và độ dinh dỡng không hoàn toàn thay thế đợcsữa

Vì vậy Vinamilk cần xây dựng một chiến lợc tuyên truyền hiệu quả để

ng-ời dân hiểu đợc lợi ích của việc uống sữa, đồng thng-ời cũng cần quan tâm đếnviệc sản xuất các sản phẩm giá rẻ dành cho nhóm đối tợng có thu nhậpthấp,khai thác triệt để thị trờng tiềm năng

Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quátrình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Kỹ thuật – công nghệ càng pháttriển sẽ càng tạo ra khả năng tăng số loại sản phẩm thay thế Càng nhiều loạisản phẩm thay thế xuất hiện bao nhiêu sẽ càng tạo ra sức ép lớn đến hoạt độngtiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bấy nhiêu

Sữa là sản phẩm cao cấp có giá trị dinh dỡng rất cao đối với cơ thể con

ng-ời, có tác dụng phục hồi sức khoẻ mau chóng cho ngời lao động, dễ hấp thụ

đối với ngời bệnh, trẻ em và ngời cao tuổi Đồng thời, sữa cũng là sản phẩmnhanh tiện cho cuộc sống hiện đại

Nh vậy, xét về mặt cung cấp đầy đủ các chất dinh dỡng thì hiện nay trênthị trờng cha có sản phẩm nào có thể thay thế đợc sữa Ngoại trừ nguồn sữa

Tuy nhiên, ngời tiêu dùng cũng có thể sử dụng nguyên liệu thực phẩm, rauquả hàng ngày với chế độ ăn uống đúng cách thì cũng là cách tiếp thêm nhữngchất còn thiếu cho cơ thể theo ý mình mong muốn Hoặc lựa chọn sản phẩmbánh kẹo (bánh trứng, bánh kem, bánh sôcôla, kẹo sữa, kẹo béo…) tuy chấtdinh dỡng không cao Hoặc lựa chọn các loại nớc giải khát, nớc tăng lực, nớcdừa, nớc yến…

Để giảm sức ép của các sản phẩm thay thế doanh nghiệp cần có các giảipháp cụ thể nh: phải luôn chú ý đến khâu đầu t đổi mới kỹ thuật – công nghệ,

có các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lợng sản phẩm để cạnh tranh với cácsản phẩm thay thế, luôn luôn chú ý đến các giải pháp khác biệt hoá sản phẩmcũng nh trong giai đoạn phát triển cụ thể phải tìm và rút về phân đoạn thị tr-ờng hay thị trờng “ngách” thích hợp

I_ Cơ cấu tổ chức và ban lãnh đạo

STT Đơn vị Sản phẩm chính Địa chỉ

Thống Nhất Sữa đặc có đờng, sữa tơi tiệttrùng, sữa chua, sữa chua uống,

Trờng Thọ Sữa đặc có đờng, sữa tơi tiệttrùng, sữa chua, sữa chua uống,

nớc ép trái cây, phô mai, bánh Flan

vận Vận chuyển, giao nhận 32 Đặng Văn Bi, Q.ThủĐức, Tp.HCM

2 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty

a Hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền nhất quyết

định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệCông ty ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ chơng chính sách đầu t dài hạntrong việc phát triển Công ty quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và

điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty

b Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn

quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đíchquyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định, định hớngcác chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội

đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành độngcho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty

c Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu thay nặt cổ đông kiểm soát

mọi hoạt động king doanh, quản trị và điều hành của Công ty

d Tổng Giám đốc: Do hội đông quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm,

là ngờiđại diện theo pháp luật của Công ty, chụi trách nhiệm trớc HĐQT,quyết định tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Côngty

- Đề xuất các biện pháp về chiến lợc sản phẩm

- Phối hợp với phòng Kế hoạch để đa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầuthị trờng

- Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan

đến thị trờng và các đối thủ cạnh tranh

- Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toànCông ty

- Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các quy chế,chính sách vềhành chính,nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với chế độ điều hànhcủa Nhà nuớc

- T vấn cho nhân viên Công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi vànghĩa vụ của nhân viên trong Công ty

- Quản lý và giám sát công tác xây dựng cơ bản toàn Công ty

- Xây dựng, ban hành và giám sát định mức kinh tế kỹ thuật